Tài sản là gì?

...

Tài sản là những thứ mà doanh nghiệp sở hữu hoặc kiểm soát và sử dụng nhằm phục vụ cho lợi ích của doanh nghiệp đó. Đây có thể là những thứ hỗ trợ các hoạt động kinh doanh chính hoặc tạo ra doanh thu (chẳng hạn như máy móc thiết bị).

Tài sản
💡
Tài sản là những thứ mà doanh nghiệp sở hữu hoặc kiểm soát và dự định sử dụng nhằm phục vụ cho lợi ích của doanh nghiệp đó.

Tài sản được trình bày trên bảng cân đối kế toán theo tính thanh khoản giảm dần và được chia thành hai hạng mục cơ bản: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.

Tài sản là gì?

Tài sản của một công ty là những thứ mà công ty sở hữu hoặc kiểm soát và dự định sử dụng nhằm phục vụ cho lợi ích của doanh nghiệp. Đây có thể là những thứ hỗ trợ các hoạt động chính của công ty (chẳng hạn như nhà xưởng) hoặc tạo ra doanh thu (chẳng hạn như máy móc thiết bị)

Tài sản được mô tả trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp được mua hoặc tạo ra nhằm mục đích tăng giá trị công ty hoặc phục vụ cho hoạt động của công ty. Tài sản có thể được coi là công cụ có thể tạo ra dòng tiền trong tương lai, làm giảm chi phí hoặc cải thiện doanh thu bán hàng.

Các loại tài sản

Tài sản được trình bày trên bảng cân đối kế toán theo tính thanh khoản giảm dần và được chia thành hai hạng mục cơ bản: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.

Tài sản ngắn hạn (Short-term assets) hay tài sản lưu động là những tài sản có thời gian chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm (hoặc một chu kỳ kinh doanh). Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thường bao gồm tiền và các tài khoản tương đương tiền, đầu tư ngắn hạn, nợ phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác.

Tài sản dài hạn (Long-term assets) là những tài sản có thời gian chuyển đổi thành tiền trên một năm (hoặc một chu kỳ kinh doanh). Tài sản dài hạn của doanh nghiệp thường bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính, đầu tư dài hạn và các khoản trả trước dài hạn.

  • Tài sản cố định hữu hình  là loại tài sản có hình thái vật chất, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...
  • Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...
  • Tài sản cố định thuê tài chính là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi hết thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính.

Các chỉ số tài chính liên quan đến tài sản

Tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản ROA

ROA = Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản

ROA là thước đo hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ lệ này cao có nghĩa là công ty tạo ra nhiều lợi nhuận hơn bằng cách sử dụng tài sản sản của mình, hay nói cách khác tỷ lệ này càng cao có nghĩa là hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng cao.

Vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán / bình quân hàng tồn kho.

Hệ số vòng quay hàng tồn kho được dùng để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp qua từng năm. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.

Tỷ số thanh toán hiện hành

Tỷ số thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn

Tỷ số thanh toán hiện hành cho biết khả năng của một công ty trong việc dùng các tài sản ngắn hạn như tiền mặt, hàng tồn kho hay các khoản phải thu để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn của mình. Tỷ số này càng cao chứng tỏ công ty càng có nhiều khả năng sẽ hoàn trả được hết các khoản nợ.

Tỷ số thanh toán nhanh

Tỷ số thanh toán nhanh = (Tiền và các khoản tương đương tiền + các khoản phải thu + các khoản đầu tư ngắn hạn) / Nợ ngắn hạn

Tỷ số thanh toán nhanh cho biết liệu công ty có đủ các tài sản ngắn hạn để trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không. Tỷ số này phản ánh chính xác hơn tỷ số thanh toán hiện hành.

Tỷ số thanh toán tiền mặt

Tỷ số thanh toán tiền mặt = Các khoản tiền và tương đương tiền / Nợ ngắn hạn

Tỷ số thanh toán tiền mặt cho biết một công ty có thể trả được các khoản nợ của mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản có tính thanh khoản cao nhất.