Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?

...

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đánh vào “thu nhập chịu thuế” của doanh nghiệp.

Thuế thu nhập doanh nghiệp
💡
Người nộp thuế là doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế.

Các thu nhập này bao gồm: thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác theo quy định của pháp luật.

Các khoản thu nhập khác có thể kể đến như: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ,…

Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?

Các văn bản pháp luật tại Việt Nam hiện nay chưa đưa ra khái niệm cụ thể về thuế thu nhập doanh nghiệp (“TNDN”). Tuy nhiên, có thể hiểu đây là loại thuế trực thu, đánh vào “thu nhập chịu thuế” của doanh nghiệp. Các thu nhập này bao gồm: thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác theo quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp nộp thuế

Người nộp thuế là doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế.

Theo quy định hiện hành, các đối tượng phải nộp thuế TNDN bao gồm:

  • Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam
  • Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
  • Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
  • Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
  • Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.

Tính thuế TNDN

Thuế TNDN phải nộp được xác định theo công thức sau:

Thuế TNDN phải nộp = [Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có)] x (Thuế suất thuế TNDN)

Nếu doanh nghiệp không trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì công thức tính thuế như sau:

Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế) x (Thuế suất thuế TNDN)

Thu nhập chịu thuế TNDN

Các khoản thu nhập phải chịu thuế TNDN gồm:

Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ

Là những thu nhập đến từ hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng ra thị trường. Lưu ý hàng hoá, dịch vụ phải được đăng ký mã ngành nghề với cơ quan nhà nước và đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh (nếu là ngành nghề kinh doanh có điều kiện).

Các khoản thu nhập khác

Các khoản thu nhập khác bao gồm:

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn:

  • Thu nhập từ việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn
  • Các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật;

Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, thu nhập từ chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.

Thu nhập từ quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ, thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), trong đó có các loại giấy tờ có giá khác.

Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ, bao gồm:

  • Lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn;
  • Thu nhập từ bán ngoại tệ;
  • Khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính;
  • Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ (riêng chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập mà tài sản cố định này chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính).
  • Đối với khoản nợ phải thu, khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ thì chênh lệch tỷ giá hối đoái của các khoản nợ phải thu, khoản cho vay này là khoản chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái tại thời điểm thu hồi nợ với tỷ giá hối đoái tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu;

Các khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết theo kỳ hạn trích lập mà doanh nghiệp không hạch toán điều chỉnh giảm chi phí;

Khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được;

Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ;

Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện ra;

Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng (không bao gồm các khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công trình trong giai đoạn đầu tư) trừ (-) đi khoản bị phạt, trả bồi thường do vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật;

Các khoản tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật nhận được;

Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

Doanh nghiệp nhận tài sản được hạch toán theo giá đánh giá lại khi xác định chi phí được trừ  theo quy định của pháp luật;

Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.

Kỳ tính thuế

Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp chính là khoảng thời gian mà thu nhập doanh nghiệp được xác định. Doanh nghiệp được lựa chọn kỳ tính thuế theo năm dương lịch hoặc năm tài chính nhưng phải thông báo với cơ quan thuế trước khi thực hiện.

Thông thường, năm tài chính của một công ty sẽ bắt đầu từ ngày 01/01/ đến 31/12 trùng với thời gian của năm dương lịch, do vậy việc kê khai thuế sẽ diễn ra bình thường.

Tuy nhiên cũng có một số trường hợp ngoại lệ như Công ty CP tập đoàn Hoa Sen (mã chứng khoán HSG) có năm tài chính bắt đầu từ ngày 1/10 và kết thúc vào ngày 30/9 của năm tiếp theo.

Thu nhập tính thuế TNDN

Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)

Thu nhập được miễn thuế: là những loại thu nhập này ít gặp và dành cho một số doanh nghiệp khá đặc thù.

Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định: Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế cả năm mà bị lỗ thì phải chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo. Lưu ý thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm.

Ví dụ: Năm 2020, doanh nghiệp A phát sinh lỗ 3 tỷ đồng. Sang năm 2021, doanh nghiệp phát sinh thu nhập chịu thuế là 10 tỷ đồng. Toàn bộ số lỗ 3 tỷ của năm 2020 sẽ được kết chuyển sang năm 2021 và được trừ vào thu nhập chịu thuế. Do đó, thu nhập tính thuế sẽ được giảm bớt đi, còn lại 7 tỷ.