Ý kiến kiểm toán là gì?

...

Ý kiến kiểm toán là kết luận của kiểm toán viên đưa ra liên quan đến Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Ý kiến kiểm toán
💡
Ý kiến kiểm toán đóng vai trò quan trọng, đảm bảo tính minh bạch và trung thực của các thông tin được thể hiện trên Báo cáo tài chính.

Để đưa ra được những ý kiến chính xác, kiểm toán viên phải tiến hành các công việc cụ thể như: xem xét các khoản nợ ngoài dự kiến, xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ, xem xét tính liên tục trong hoạt động của đơn vị, thu thập thư giải trình của Ban Giám đốc…

Tùy theo kết quả, các kiểm toán viên có thể đưa ra ý kiến: Ý kiến chấp nhận toàn phần và Ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần.

Ý kiến kiểm toán là kết luận của kiểm toán viên đưa ra liên quan đến Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Đây được xem là bước cuối cùng của quá trình kiểm toán báo cáo tài chính. Các ý kiến kết luận này nằm trong báo cáo hoặc biên bản kiểm toán.

Vai trò của ý kiến kiểm toán

Ý kiến kiểm toán đóng vai trò quan trọng, đảm bảo tính minh bạch và trung thực của các thông tin được thể hiện trên Báo cáo tài chính. Những thông tin này sẽ trở thành cơ sở cho các cổ đông, nhà đầu tư hoặc chủ nợ xem xét về quyết định đầu tư, cho vay đối với doanh nghiệp hay không.

Cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán

Để đưa ra được những ý kiến chính xác, kiểm toán viên phải tiến hành các công việc cụ thể như: xem xét các khoản nợ ngoài dự kiến, xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ, xem xét tính liên tục trong hoạt động của đơn vị, thu thập thư giải trình của Ban Giám đốc… Cuối cùng, kiểm toán viên tổng hợp kết quả, lập nên Báo cáo kiểm toán đồng thời có trách nhiệm giải quyết các sự kiện phát sinh sau khi lập Báo cáo kiểm toán.

Tùy theo kết quả, các kiểm toán viên có thể đưa ra ý kiến: Ý kiến chấp nhận toàn phần và Ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần.

Các loại ý kiến kiểm toán

Ý kiến chấp nhận toàn phần

Là kết luận của kiểm toán viên đồng ý với báo cáo tài chính của doanh nghiệp được đính kèm theo báo cáo kiểm toán. Điều này có nghĩa là số liệu báo cáo tài chính của doanh nghiệp đáng tin cậy, không chứa đựng các sai sót trọng yếu.

Ý kiến chấp nhận từng phần

Được đưa ra trong trường hợp:

  • Kiểm toán viên bị giới hạn công tác kiểm toán, hoặc
  • Kiểm toán viên không đồng ý với giám đốc trong một số hạch toán kế toán hoặc chính sách kế toán.

Các vấn đề này ảnh hưởng quan trọng, nhưng không tới mức phải đưa ra “ý kiến từ chối” hoặc “không chấp nhận”.

Ý kiến kiểm toán chấp nhận từng phần thường được thể hiện bởi câu “ngoại trừ ảnh hưởng của các vấn đề nêu trên,...”. Ví dụ, báo cáo kiểm toán của CTCP Kinh Đô cho năm tài chính 2009, công ty kiểm toán đã “ngoại trừ” ảnh hưởng của giá trị quyền sử dụng thương hiệu là 50 tỷ đồng mà Công ty TNHH Xây dựng và chế biến thực phẩm Kinh Đô góp vốn vào Công ty, cũng như phần chi phí khấu trừ là 2,5 tỷ đồng trong năm. Do vậy, người sử dụng báo cáo cần lưu ý về các khoản mục này và cần điều chỉnh hoặc loại trừ khi phân tích, sử dụng báo cáo.

Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược)

Ý kiến trái ngược được đưa ra trong trường hợp các vấn đề không thống nhất được với giám đốc là quan trọng hoặc liên quan đến một số lượng lớn các tài khoản tới mức độ mà kiểm toán viên cho rằng, ý kiến chấp nhận từng phần là chưa đủ để thể hiện mức độ và tính chất sai sót trọng yếu. Loại ý kiến này được áp dụng khi phạm vi kiểm toán bị giới hạn nghiêm trọng hoặc các tài liệu quá mập mờ, không rõ ràng khiến KTV không thể tiến hành kiểm toán theo chương trình đã định. Ví dụ: Khi Doanh nghiệp có một khoản vay lớn trong báo cáo tài chính, nhưng vì một số lý do mà Doanh nghiệp nhất định không ghi nhận trong sổ sách kế toán và không có chứng từ kế toán xác minh khoản nợ này.

Ý kiến không chấp nhận thường sử được thể hiện dưới dạng: “theo ý kiến của chúng tôi, vì ảnh hưởng trọng yếu của các vấn đề nêu trên, báo cáo tài chính phản ánh không trung thực và hợp lý các vấn đề trọng yếu”.

Ý kiến từ chối (hoặc không thể đưa ra ý kiến)

Ý kiến từ chối được đưa ra trong trường hợp có giới hạn quan trọng tới phạm vi kiểm toán hoặc là thiếu thông tin liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục; tới mức mà kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán để có thể cho ý kiến về báo cáo tài chính. Ví dụ: Các BCTC được lập không đúng theo các chuẩn mực kế toán hiện hành.